1
Bạn cần Luật sư hỗ trợ?

Các quy định về quyền tác giả

Với mỗi tác giả thì tác phẩm là một sản phẩm trí tuệ, một đứa con tinh thần mang giá trị to lớn không chỉ là về tinh thần và cả vật chất của chính tác giả. Vậy pháp luật nước ta quy định về quyền tác giả như thế nào ? Bài viết này, tác giả sẽ viết về một số các quy định cơ bản về quyền tác giả.

Quyền tác giả thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009. (Theo khoản 1, Điều 3)

1. Về căn cứ phát sinh

Theo Khoản 1 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 về căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ:

“Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.”

→ Như vậy, theo pháp luật quy định về quyền tác giả thì quyền tác giả phát sinh theo cơ chế tự động, chỉ cần tác phẩm được sinh ra, không phân biệt hay dở, hình thức,… thì nó đã được bảo hộ bởi pháp luật.

2. Các quyền tác giả

Theo Điều 18 luật này thì Quyền tác giả bao gồm quyền Nhân thân và quyền Tài sản, quy định chi tiết tại Điều 19 và Điều 20 như sau:

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

– Đặt tên cho tác phẩm.

– Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.

– Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.

– Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Theo quy định về quyền tác giả thì quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

– Làm tác phẩm phái sinh;

– Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

– Sao chép tác phẩm;

– Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

– Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

– Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

Các quyền nhân thân là các quyền mà chỉ có duy nhất tác giả mới là người có quyền, còn với quyền nhân thân thì có thể là chủ sở hữu của tác phẩm hoặc là một cá nhân, tổ chức mà tác giả đồng ý cho phép thực hiện.

3. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

Theo pháp luật quy định về quyền tác giả thì một tác phẩm chỉ phát huy hết giá trị của nó nó khi đưa ra công chúng, do vậy, vì mục đích này và vì lợi ích công chúng mà quyền tác giả có thời hạn nhất định.

Theo Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009:

“1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.

2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:

a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.”

4. Các hành vi xâm phạm

Theo Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, các hành vi sau đây bị coi là hành vi xâm phạm quyền tác giả:

– Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.

– Mạo danh tác giả.

– Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.

– Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.

– Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

– Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.

– Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.

– Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật..

– Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.

– Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

– Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

– Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.

– Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.

– Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.

– Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.

– Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

Như vậy, trên đây là toàn bộ các quy định về quyền tác giả mà pháp luật đã quy định. Hy vọng giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền tác giả để áp dụng trong thực tiễn, công việc của mình có liên quan.

Mọi vấn đề thắc mắc liên hệ tổng đài 1900.8698 để được Luật sư tư vấn chi tiết

>>Tham khảo: thủ tục đăng ký bản quyền tác giả

XEM NGAY VIDEO HƯỚNG DẪN VIẾT TỜ KHAI ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU

 

ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Phòng Sở hữu Trí Tuệ - VP Luật Newvision Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Email: contact.newvisionlaw@gmail.com
  • Hotline: Hotline tư vấn sở hữu trí tuệ: 0984.769.278

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!

  • Bình luận Facebook
  • Bình luận Google+
  • Bình luận Web