1
Bạn cần Luật sư hỗ trợ?

Bí mật kinh doanh theo Luật sở hữu trí tuệ

Khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ quy định “Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh”.

Bí mật kinh doanh thường liên quan đến các loại thông tin khau nhau như:

– Bí quyết kỹ thuật và khoa học: công thức sản xuất sản phẩm, cấu tạo kỹ thuật của sản phẩm, bản thiết kế…

– Thông tin thương mại: danh sách khách hàng, hệ thống nhà phân phối, kế hoạch kinh doanh, chiến lược quảng cáo…

– Thông tin về tài chính như: cơ cấu giá..

Điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh:

Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

– Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;

– Khi sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữa bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;

– được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ( cất giữ, bảo mật, quy định trách nhiệm bảo mật cho người nắm giữ…) và không dễ dàng tiếp cận được.

>>>Xem thêm: Những hành vi xâm phạm quyền bí mật kinh doanh

bi-mat-kinh-doanh-theo-luat-so-huu-tri-tue

Các đối tượng không được bảo hộ là bí mật kinh doanh:

Các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh:

– Bí mật về nhân thân;

– Bí mật về quản lý Nhà nước;

– Bí mật về quốc phòng, an ninh;

– Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.

Đặc điểm

Mặc dù đa dạng về loại hình nhưng nhìn chung lại bí mật kinh doanh gồm những đặc điểm sau:

1. Tính bí mật của thông tin

Đây là đặc điểm có tính chất quyết định và cơ bản nhất. Nếu một loại thông tin mà không có tính bí mật mặc dù nó có thể có chứa chức năng thông tin, có giá trị đối với hoạt động kinh doanh thì cũng không được coi là bí mật kinh doanh. Tức là phạm vi những người biết đến thông tin đó rất hạn chế chỉ có những người được chủ sở hữu thực sự tin tưởng mới được phép sử dụng, quản lý thông tin. Việc chủ sở hữu bộc lộ thông tin bí mật cho người khác phải dựa trên cơ sở các cam kết bảo mật. Hơn nữa, những người muốn tiếp cận nó cũng khó có thể biết được qua các phương tiện thông tin, sách báo, tạp chí, những dụng cụ hay trang thiết bị phục vụ kinh doanh (máy tính, báo cáo, sổ sách, trang web của doanh nghiệp…).

2. Tính thông tin của bí mật

Thông tin của bí mật kinh doanh có thể tồn tại hoặc được thể hiện dưới dạng vật chất hữu hình, cụ thể như tài liệu, giấy tờ chứa đựng thông tin, mô hình, mẫu vật… Chức năng thông tin của bí mật kinh doanh là phải mang đến cho những người có khả năng tiếp cận nó những nhận thức, những sự hiểu biết nhất định về một sự vật, một hiện tượng nào đó trong thế giới khách quan. Bí mật kinh doanh, một mặt là kết quả của hoạt động nhận thức, trí tuệ của con người, được thể hiện, tái tạo qua các vật hữu hình trên. Mặt khác, con người muốn biết, muốn nhận thức được được bí mật kinh doanh thì phải thông qua hoạt động nhận thức, trí tuệ. Vì thế, bí mật kinh doanh chính là tài sản trí tuệ của người kinh doanh.

3. Tính giá trị của bí mật kinh doanh

Bản chất của hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời, do đó thông tin bí mật được coi là bí mật kinh doanh phải có tính giá trị. Trong quá trình hoạt động, các chủ thể kinh doanh phải thu thập, lưu trữ rất nhiều loại thông tin khác nhau nhằm phục vụ có hiệu quả công việc kinh doanh của họ nhưng chỉ những thông tin giá trị mới được họ giữ lại.

Thông tin được thể hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau. Chúng có thể biểu hiện ở khoản tiền, số vốn mà người có được thông tin đã đầu tư để tạo ra hoặc có được thông tin đó. Nó cũng có thể biểu hiện ở mức độ đầu tư thời gian, công sức để tạo ra hoặc thu thập thông tin đó. Ngoài ra, giá trị thông tin còn được biểu hiện trên những khoản lợi mà chủ sở hữu thu được khi biết và sử dụng thông tin. Đôi khi, đó còn thể hiện ở sự mất mát thiệt hại hay khó khăn mà chủ sở hữu phải gánh chịu nếu thông tin bị tiết lộ, bị người khác biết hoặc sử dụng. Quan trọng hơn là khi được đưa vào sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thì thông tin đó sẽ mang lại cho chủ sở hữu lợi thế hơn hẳn so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng nó.

4. Khả năng sử dụng của thông tin

Thông tin được coi là bí mật kinh doanh không những mang đặc điểm về giá trị, về công sức thu thập của chủ sở hữu mà còn phải có tính năng sử dụng thực tế. Khi được đưa vào sản xuất kinh doanh phải phát huy hết những lợi thế mà nó có thể mang lại, phải tạo ra sản phẩm về mặt vật chất là những sản phẩm hoặc dịch vụ là đối tượng trực tiếp trong quá trình sản xuất. Nếu thông tin bí mật không thể hiện được giá trị hoặc không còn mang lại lợi thế cho người nắm giữ thì sẽ không được bảo hộ với tư cách bí mật kinh doanh.

Mọi vấn đề thắc mắc về sở hữu trí tuệ liên hệ Hotline 02466827986 để được Luật sư phụ trách hỗ trợ và tư vấn chi tiết

XEM NGAY VIDEO HƯỚNG DẪN VIẾT TỜ KHAI ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU

 

ảnh đại diện luật sư tuấn

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí

  • Phòng Sở hữu Trí Tuệ - VP Luật Newvision Law
  • Địa chỉ: Số 34, Ngõ 187 Trung Kính, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
  • Email: contact.newvisionlaw@gmail.com
  • Hotline: Hotline tư vấn sở hữu trí tuệ: 0984.769.278

Hoặc Bạn Có Thể Gửi Nội Dung Đăng Ký Tư Vấn Miễn Phí Qua Biểu Mẫu Dưới Đây Chúng Tôi/Luật Sư Sẽ Liên Hệ Lại Ngay!

  • Bình luận Facebook
  • Bình luận Google+
  • Bình luận Web